Hamasaki Ayumi
(浜崎 あゆみ, Hamasaki Ayumi) sinh ngày 02 tháng 10 năm 1978 là một ca sỹ nhạc pop Nhật Bản tại Fukuoka, tuy nhiên các fan hâm mộ cũng như mọi người tại quê nhà thường gọi cô một cách thân mật là Ayu theo tên hồi nhỏ mà mẹ cô thường gọi, ngoài ra cô còn có một bút danh dùng khi sáng tác nhạc nữa là CREA, cũng là tên của một con cún đang nuôi ở nhà. Single M đánh dấu lần đầu tiên Ayu tự soạn cả nhạc lẫn lời và dù đã gần 7 năm trôi qua nhưng đây vẫn là một trong những bài hát đỉnh nhất của Ayu, luôn được fan yêu thích!!
Ayu hiện nay là một trong những nữ ca sĩ nổi tiếng nhất của Nhật Bản, sự nổi tiếng ấy thậm chí lan rộng sang những quốc gia láng giềng khác tại châu Á như Hồng Kông, Đài Loan, Trung Quốc, Việt Nam cho đến tận Bắc Mỹ hay châu Âu. Với số lượng phát hành kỷ lục về doanh số bán (hơn 200 triệu đôla Mỹ cho năm 2001) lẫn số phát hành (27 albums và 35 singles, số liệu tháng 6 năm 2004), có 4 albums nằm trong top 10 cùng lúc và là cá nhân duy nhất đoạt giải Japan Recording Award (日本レコード大賞) 3 năm liên tục từ 2001-2003. Ayu hoàn toàn xứng đáng với danh hiệu "Nữ hoàng nhạc pop Nhật Bản".
Thông tin nghệ sĩ:
Ngày sinh 02 tháng 10, 1978 (30 tuổi) Nơi sinh Fukuoka, Nhật Bản Thể loại J-Pop Nghề nghiệp Ca sỹ, Người viết lời nhạc, Nhạc sĩ, Người mẫu quảng cáo, Diễn viên Nhạc cụ Hát Năm hoạt động 1994-1995, 2000–Hiện tại Hãng đĩa Columbia Music Entertainment, Avex Trax (1998-Hiện tại) Trang web Official Site
Tên tiếng Nhật: 浜崎あゆみ(Ayumi Hamasaki)
Tên phiên âm tiếng Hoa: Tân Kỳ Bộ
Tên thân mật: あゆ(Ayu)
Tên dùng khi làm người mẫu: 浜崎クルミ(Kurumi Hamasaki)
Bút danh sáng tác: CREA
Sinh ngày: 02/10/1978
Nơi sinh: 福岡(Fukuoka), Nhật Bản
Cung hoàng đạo: Libra (Thiên Bình)
Nhóm máu: A
Cao: 1m57
Nặng: 40kg
Số đo 3 vòng: 80-53-82cm
Thể loại nhạc bị ảnh hưởng: khi còn là 1 đứa trẻ Ayu thường nghe nhạc rock (Led Zeppelin, Deep Purple), bị ảnh hưởng bởi 1 người họ hàng. Bây giờ thì Ayu thích nghe nhạc soul như là Babyface và En Vogue.
Sở thích: sưu tầm những đồ vật màu trắng cho căn phòng của mình, nghe nhạc, đọc sách và xem bóng chày
Ayu thích đọc: hầu hết là các tạp chí thời trang. Những bản dịch hiện đại về thơ "the Manyo tanka". Thơ của Natsuo Giniro, Mitsuo Aida, v.v...
Diễn viên yêu thích: Nicolas Cage, Rie Miyazawa
Động vật yêu thích: chó (có 5 con: CREA, Marron, Melon, Ringo và Popo, đa số chúng thuộc giống chó chihuahua)
Món ăn yêu thích: bánh quy (có lẽ do chế độ ăn kiêng!), bánh ngọt, sô-cô-la, kim chi
Món ăn không thể nuốt nổi: giò heo ^^!
Nữ ca sĩ yêu thích: Takako Matsu, Keiko (Globe)
Nữ nghệ sĩ yêu thích: Keiko (Globe), Rie Miyazawa, Seiko Matsuda
Phim điện ảnh yêu thích: The Bodyguard, Betty Blue, Leaving Las Vegas
Tác giả yêu thích: Giniro Natsuki, Aida Mitsuwo
Thành phố yêu thích: New York
Thần tượng: Hikaru Genji, Kyousuke Himuro
Người Ayu kính trọng: người có những thứ mà Ayu không có
Người Ayu không thích: người nói dối, người không nói chào người khác
Tài năng: chơi đàn piano, viết thư pháp chữ Nhật (cấp độ 5), tính bằng bàn tính, sắp xếp hoa theo kiểu Nhật, hệ thống học Kumonshiki
Từ Ayu hay nói: ありがとう(arigatou - thank you)
Về lyrics của Ayu: Ayu thích nói về quan điểm của mình và kinh nghiệm của bạn Ayu một cách khách quan. Ayu luôn muốn để vào lời bài hát những cảm giác thật của mình. Ayu không quan tâm việc đôi khi Ayu cảm thấy tồi tệ dẫn đến việc Ayu sẽ viết những lời hát thật khó hiểu. Vì lúc nào Ayu cũng muốn thật với chính mình
Bạn trai: Tomoya Nagase (thành viên ban nhạc TOKIO đã chia tay)
CUỘC ĐỜI VÀ SỰ NGHIỆP ÂM NHẠC
THỜI THƠ ẤU VÀ NHỮNG NỖ LỰC TỪ SỚM
Ayu được sinh ra ở quận Fukuoka , được nuôi lớn bởi mẹ và bà.Khi Ayu được 3 tuổi thì cha đã đột ngột bỏ 2 mẹ con và không liên lạc gì từ đó . Trong khi mẹ đi làm suốt , bà đã trỏ thành người coi sóc Ayu. Ayumi bắt đầu sự nghiệp người mẫu cho các công ty ở địa phương từ năm lên 7 để kiếm thêm tiền phụ giúp gia đình. Tuổi thơ của Ayumi bị mất mát rất nhiều tại một đất nước vốn xem gia đình là hạt nhân của xã hội, nhưng cô không cảm nhận được sự mất mát đó. "Nếu có mất thì mẹ tôi mất chứ không phải tôi. Tôi không hiểu rõ nỗi khổ của sự cô đơn cho đến khi tôi đến Tokyo" - Ayumi hồi tưởng. Học hết trung học cơ sở, Ayumi rời Fukuoka, đến Tokyo một mình để học tiếp cấp 3 tại ngôi trường mà hai ngôi sao của Nhật là Kyoko Fukada và Ai Kato theo học. Tại đây , Ayu tiếp tục làm người mẫu và nhận 1 số vai diễn trong phim truyền hình như Miseinen , một số phim có kinh phí thấp Gakko II , Ladys Ladys!!Soucho Saigo no Hi và đã không được thành công cho lắm với những nỗ lực này : Cô ấy bị cho rằng quá thấp để làm người mẫu (do người hướng dẫn của Ayu nhận xét), và những gì cô ấy đã làm chưa được công chúng đón nhận nồng nhiệt . Mặc dù Ayu thường xuyên đạt thành tích tốt trong học tập , nhưng Ayu đã đi đến quyết định cuối là những môn mà mình theo học chẳng giúp ích gì được cho mình cả , do đó Ayu xuống hạng trầm trọng,và trở nên lơ là trong việc học.
Khi sự nghiệp người mẫu và diễn xuất của Ayu gặt hái chút thành công . Người hướng dẫn của Ayu quyết định thay đổi hình tượng Ayu thành một ca sỹ . Khởi đầu ở môi trường âm nhạc chuyên nghiệp của Ayu là lĩnh vực Rap .Tháng 12 năm 1995 ,Album đầu của Ayu Nothing from Nothing dưới nhãn Nippon Columbia được phát hành . Nhưng Album đã không lọt vào bảng Oricon và Nippon Columbia đã bỏ rơi Ayu .Không lâu sau đó , Ayu đã bỏ trường trung học ; không việc làm , Ayu bỏ nhiều thời gian đi shop mua sắm quần áo ở Shibuya và đi nhảy ở câu lạc bộ Disco Velfarre ( Avex là chủ câu lạc bộ này)
Và cái đêm định mệnh ấy đã đến khi một người bạn làm việc tại hộp đêm mời Ayumi đi hát karaoke đã làm thay đổi cuộc đời của Ayumi. Nghe Ayu hát, Masato Matsuura - người tự giới thiệu với Ayu là nhà sản xuất nhạc, đi cùng với bạn của Ayumi – đã thực sự sửng sốt. Ayumi hồi tưởng: "Tôi chưa bao giờ nghe đến công ty Avex. Khi Matsuura hỏi tôi có muốn trở thành ca sĩ hay không, tôi đã trả lời không đời nào vì nhìn ông ta chẳng có vẻ gì có thể tin tưởng được... Bạn biết đấy, đã có rất nhiều cô gái bị dụ dỗ theo cách như thế này..." Hơn một năm sau đó, Matsuura đã kiên trì đi theo thuyết phục Ayumi. Cuối cùng thì Ayumi đã đồng ý sẽ theo học một lớp dạy hát vì "Lúc đó, tôi chẳng có việc gì khá hơn để làm". Thế nhưng, giáo viên quá nghiêm khắc và lớp học quá tẻ nhạt làm Ayumi chẳng cảm thấy thú vị và cô thường xuyên bỏ học. "Tôi có cảm giác như mình lại trở về với trường học. Ở đâu có những quy định khắc khe là tôi không thể nào chịu nổi" - Ayumi thú nhận với Matsuura. Thay vì nổi giận và xoá tên Ayumi thì Matsuura đã đề nghị cô sang New York để được đào tạo chuyên nghiệp. "Tôi nghĩ rằng đó chỉ là một lời nói đùa". Năm đó Ayumi chỉ vừa mới 17 tuổi. Và cô đã lên đường sang New York, sống trong một khách sạn, và hàng ngày đi học hát tại trường cách khách sạn không xa lắm. Thời gian sống thoải mái ở đây đã làm Ayumi cảm thấy rất thoải mái vì không chịu một sức ép nào cả. Sau 3 tháng, kết thúc khoá học, Ayumi quay trở về Nhật Bản. Do tính thẳng thắn và khá nóng nảy, Ayumi gặp khó khăn trong vấn đề nói lên suy nghĩ của mình, nên Ayumi thường trao đổi với Matsuura qua thư từ. Nhận ra lời văn của Ayumi rất hay, có thể biến thành những ca từ xúc động trong bài hát nên Matsuura đã đưa ra đề nghị Ayumi hãy thử viết nhạc. Ý tưởng bày tỏ cảm xúc tình cảm, gửi gấm tâm tư, suy nghĩ qua các ca khúc đã ám ảnh Ayumi. "Trước đây chưa từng có ai yêu cầu hoặc mong chờ ở tôi điều gì" – Ayumi nói. Ayumi nói với Matsuura: "Senmu (giám đốc điều hành) tôi không làm được điều này!" Matsuura rất tức giận, nhưng ông không mắng mà còn động viên Ayumi rằng cô sẽ làm được, và sẽ chiến thắng. Lòng tin của ông làm cho Ayumi cố gắng hơn. "Ông ấy là người đã phát hiện ra tôi và biến tôi thành một vì sao" Và sự nghiệp của Matsuura có thể cũng sẽ tắt ngấm trong đêm nếu như vì sao đó không chói sáng trong đêm.
Hai singles đầu tiên của Ayumi: Poker Face (phát hành ngày 8 tháng 4 năm 1998) và You (10 tháng 6 năm 1998) lọt vào vị trí số 20 trên bảng xếp hạng. Bốn bài kế tiếp: Trust (5 tháng 8 năm 1998), For my dear (7 tháng 10 năm 1998), Depend on you (9 tháng 12 năm 1998) và Whatever (10 tháng 2 năm 1999) lần lượt có chỗ đứng trong Top 10. Và đột phá bắt đầu khi single Love Destiny (14 tháng 4 năm 1999) leo lên chiếm ngôi vị số 1 suốt nhiều tuần liền. Kể từ đó, bất cứ single hay album nào của Ayumi cũng đều chiếm một trong 3 thứ hạng cao nhất chỉ sau vài tuần lọt vào bảng xếp hạng Oricon Global Entertainment (một phiên bản giống như Billboard của Nhật Bản). Và từ đó một nữ hoàng nhạc pop đã được ra đời.
Tác phẩmthông tin chi tiết
Album Studio nguyên bản [1999.01.01] A Song for XX #1 [1999.11.10] LOVEppears #1 [2000.09.27] Duty #1 [2002.01.01] I am... #1 [2002.12.18] RAINBOW #1 [2004.12.15] MY STORY #1 [2006.01.01] (miss)understood #1 [2006.11.29] Secret #1 [2008.01.01] GUILTY #2 Album khác Album mini [1995.12.01] NOTHING FROM NOTHING (Pre-Avex) [2003.12.17] Memorial address Album biên soạn [2001.03.28] A BEST [2003.03.12] A BALLADS [2007.02.28] A BEST 2 -WHITE- [2007.02.28] A BEST 2 -BLACK- [2008.09.10] A COMPLETE ~ALL SINGLES~ Single Hình:Talkin 2 myself.jpg talkin 2 myself (2007) [1995.09.21] NOTHING FROM NOTHING (Pre-Avex) #200 [1998.04.08] poker face #20 [1998.06.10] YOU #20 [1998.08.05] Trust #9 [1998.10.07] For My Dear... #9 [1998.12.09] Depend on you #6 [1999.02.10] WHATEVER #5 [1999.04.14] LOVE ~Destiny~ #1 [1999.05.12] TO BE #4 [1999.07.14] Boys & Girls #1 [1999.08.11] A #1 [1999.11.10] appears #2 [1999.12.08] kanariya #1 [2000.02.09] Fly high #3 [2000.04.26] vogue #3 [2000.05.17] Far away #2 [2000.06.07] SEASONS #1 [2000.09.27] SURREAL #1 [2000.11.01] AUDIENCE #2 [2000.12.13] M #1 [2001.01.31] evolution #1 [2001.03.07] NEVER EVER #1 [2001.05.16] Endless sorrow #1 [2001.07.11] UNITE! #1 [2001.09.27] Dearest #1 [2002.03.06] Daybreak #2 [2002.04.24] Free & Easy #1 [2002.07.24] H #1 [2002.09.26] Voyage #1 [2003.07.09] & #1 [2003.08.20] forgiveness #1 [2003.11.06] No way to say #1 [2004.03.31] Moments #1 [2004.07.28] INSPIRE #1 [2004.09.29] CAROLS #1 [2005.04.20] STEP you/is this LOVE? #1 [2005.08.03] fairyland #1 [2005.09.14] HEAVEN #1 [2005.11.30] Bold & Delicious/Pride #1 [2006.03.08] Startin/Born To Be... #1 [2006.06.21] BLUE BIRD #1 [2007.07.18] glitter/fated #1 [2007.09.19] talkin 2 myself #1 [2008.04.08] Mirrorcle World #1 Single kỹ thuật số [2007.12.05] Together When... Single khác [2000.11.15] the other side ONE: Hex Hector [2001.01.31] The other side TWO: Junior Vasquez [2001.02.28] poker face (re-release) [2001.02.28] YOU (re-release) [2001.02.28] Trust (re-release) [2001.02.28] For My Dear... (re-release) [2001.02.28] Depend on you (re-release) [2001.02.28] WHATEVER (re-release) [2001.02.28] LOVE ~Destiny~ (re-release) [2001.02.28] TO BE (re-release) [2001.11.21] Excerpts from ayu-mi-x III: 001 [2001.12.13] Excerpts from ayu-mi-x III: 002 [2001.12.13] Excerpts from ayu-mi-x III: 003 [2001.12.13] Excerpts from ayu-mi-x III: 004 [2001.12.26] Excerpts from ayu-mi-x III: 005 [2001.12.26] Excerpts from ayu-mi-x III: 006 [2002.10.xx] M (re-release) [2002.11.07] H (re-release) Single ở Đức [2005.04.18] appears [2002.12.15] Connected (Lightning) [2002.09.27] Naturally [2003.04.07] Connected [2004.03.08] Depend on you [2004.10.03] M [2005.11.27] UNITE! Album Remix [1999.03.17] ayu-mi-x [2000.02.16] SUPER EUROBEAT PRESENTS ayu-ro-mix [2000.03.08] ayu-mi-x II version US&EU [2000.03.08] ayu-mi-x II version JPN [2000.03.08] ayu-mi-x II version Acoustic Orchestra [2000.03.29] ayu-mi-x II version Non-Stop Mega Mix [2001.02.28] ayu-mi-x III Acoustic Orchestra [2001.02.28] ayu-mi-x III Non-Stop Mega Mix [2001.09.27] Cyber TRANCE presents ayu trance [2001.09.28] SUPER EUROBEAT presents ayu-ro mix 2 [2002.03.20] ayu-mi-x 4 - selection Acoustic Orchestra Version [2002.03.20] ayu-mi-x 4 - selection Non-Stop Mega Mix Version [2002.09.26] Cyber Trance presents ayu trance 2 [2003.09.30] RMX Works from ayu-mi-x 5 non-stop mega mix [2003.09.30] RMX Works from Cyber Trance presents ayu trance 3 [2003.09.30] RMX Works from Super Eurobeat presents ayu-ro mix 3 [2005.03.24] MY STORY Classical Vinyl Vinyl ở Nhật [1999.06.05] Depend on you [1999.06.19] A Song for XX [1999.06.19] from your letter [1999.06.19] poker face [1999.06.19] SIGNAL [1999.07.03] Hana [1999.07.03] POWDER SNOW [1999.07.03] Trust [1999.07.03] Wishing [1999.07.17] As if... [1999.07.17] FRIEND II [1999.07.17] Two of us [1999.07.17] YOU [1999.xx.xx] Boys & Girls [1999.10.06] A (side NYC Vinyl) [1999.10.06] A (side TYO Vinyl) Vinyl ở Bắc Mỹ [1999.xx.xx] Boys & Girls [2001.05.27] appears [2001.06.12] kanariya [2001.08.12] Duty [2001.08.12] evolution [2001.09.16] M [2001.09.xx] Trauma [2001.10.xx] monochrome [2001.xx.xx] too late [2001.xx.xx] Boys & Girls Vinyls ở Đức [2002.11.15] Connected (Part 1) [2003.02.29] Connected (The Remixes [2003.09.06] M (Part 1) [2003.09.26] M (Part 2) [2003.11.02] M (Part 3) [2004.01.16] Depend on you Svenson & Gielen remixes [2004.02.26] Depend on you (Part 2) [2004.09.02] Naturally (Part 1) [2004.09.16] Naturally (Part 2) [2005.02.17] appears Armin van Buuren Remixes [2005.10.04] appears The Remixes [2005.10.21] UNITE! (Part 1) [2005.10.24] UNITE! (Part 2) Vinyl Quốc tế [2002.06.12] Connected (Belgian Vinyl) [2004.05.05] M (Spanish Vinyl) Hợp tác với ca sĩ khác [1998.11.26] avex 10th Anniversary Presents avex THE ALBUM (#4 "A" (m.c.A.T and Hamasaki Ayumi)) [1999.04.24] Tsunku - "LOVE ~Dakiatte~" (#2 "LOVE ~since 1999~" (Hamasaki Ayumi & Tsunku)) [2001.12.12] Hamasaki Ayumi + KEIKO - "a song is born" #1 [2002.01.23] Various Artists Featuring songnation|VARIOUS ARTISTS FEATURING song+nation (#1 a song is born Hamasaki Ayumi + KEIKO) [2002.03.06] song-nation2 trance (#1 a song is born (tatsumaki remix)) [2002.05.29] The Japan Gold Disc Award 2002 (#8 a song is born) [2003.08.06] Various Artists Space Drive Route 1 [2004.09.20] J-pop Meets Classics Harmony - Ayumi Hamasaki (Warsaw Philharmonic and Janacek Philharmonic Orchestra) DVD/VHS [1995.09.15] Ayumi Hamasaki - Idol Promotional Model Video [1999.09.15] A Film for XX [2000.02.23] A Clips [2000.03.29] ayumi hamasaki [2000.09.13] Concert Tour 2000 (vol.1) [2000.09.13] Concert Tour 2000 (vol.2) [2001.06.20] ayumi hamasaki countdown live 2000-2001 A [2001.11.11] ayumi hamasaki DOME TOUR 2001 A [2003.01.29] ayumi hamasaki COUNTDOWN LIVE 2001-2002 A [2003.01.29] ayumi hamasaki ARENA TOUR 2002 A [2003.01.29] ayumi hamasaki STADIUM TOUR 2002 A [2003.01.29] ayumi hamasaki COUNTDOWN LIVE 2002-2003 A [2003.01.29] Complete Live Box Set [2004.01.09] a-nation 03 summer festival(featuring ourselves, Greatful days, HANABI ~episode II~ and July 1st) [2004.02.25] A museum ~30th single collection live~ [2004.02.25] Complete Clip Box [2004.06.xx] The MTV Super Dry Live (featuring ourselves) [2004.09.29] ayumi hamasaki ARENA TOUR 2003~2004 A [2004.11.30] a-nation 04 summer festival (featuring INSPIRE, HANABI, Boys & Girls and July 1st) [2005.03.02] ayumi hamasaki COUNTDOWN LIVE 2004-2005 A [2004.08.24] ayumi hamasaki ARENA TOUR 2005 A ~MY STORY~ [2005.10.26] a-nation 05 Best Hit Live|a-nation 05 BEST HIT LIVE (featuring STEP you, HANABI and Flower Garden) [2006.03.23] ayumi hamasaki COUNTDOWN LIVE 2005-2006 A [2006.11.01] ayumi hamasaki ARENA TOUR 2006 A ~(miss)understood~ [2006.11.08] a-nation 06 BEST HIT LIVE (featuring Startin, Boys & Girls, evolution and BLUE BIRD) [2007.11.07] a-nation 07 BEST HIT LIVE (featuring 1 LOVE, fated, and glitter) [2008.02.22] ayumi hamasaki ASIA TOUR 2007: You And Me [2008.??.??] ayumi hamasaki COUNTDOWN LIVE 2007-2008 Anniversary Phim [1995.??.??] Sumomomomomo (すももももも) [1995.??.??] Nagisa no Shindobaddo (Like Grains of Sand) [2000.04.01] Ladies Ladies! Soucho Saigo no hi [2000.??.??] hamasaki ayumi (Re-issues) [2002.11.13] Tsuki ni Shizumu (月に沈む; Sinking into the Moon) Video Game [2001.12.13] A Visual Mix (Play Station) [2002.03.29] A TYPE (PC) Giải thưởng & Kỷ lục Years Awards and Records 1998 Japan Gold Disc Awards- Best New Artist Japan Gold Disc Awards- Pop Album of the Year — A Song for ×× 1999 All Japan Request Awards- Grand Prix 2000 Japan Gold Disc Awards- Pop Album of the Year — Loveppears[1] Japan Gold Disc Awards- Song of the Year — A The Japan Record Awards- Best Album — Duty The Japan Record Awards- Gold Prize — Seasons 2001 Japan Gold Disc Awards- Song of the Year — (M, Seasons)[1] Japan Gold Disc Awards- Pop Album of the Year — Duty Japan Gold Disc Awards- Artist of the Year Japan Cable Award- Grand Prix The Japan Record Awards- Gold Prize — Dearest The Japan Record Awards- The Award — Dearest MTV Japan Video Music Awards- Best Female Artist MTV World Music Awards- Best Japanese Pop/Rock Artist MTV World Music Awards- Worlds Best-Selling Asian Artist 130 million people choose best artist award – Best artist 2002 MTV Asia Awards- Best Female Artist Award MTV Asia Awards- Most Influential Japanese Artist In Asia (special award) Japan Gold Disc Awards- Pop Album of the Year — (A BEST, I am…)[1] Japan Gold Disc Awards- Artist of the Year Japan Cable Award- Grand Prix The Japan Record Awards- Gold Prize — Voyage The Japan Record Awards- The Award — Voyage Oricon Awards- Best selling remix album of the year (Super Eurobeat presents Ayu-ro mix) All Japan Request Awards- Grand Prix 130 million people choose best artist award – Best artist Un-sorted- All Japan Request Award 2003 MTV Japan Video Music Awards- Best Female Video — Because of You MTV Japan Video Music Awards- Best Pop Video — No way to say MTV Japan Video Music Awards- Best Live Performance Presented by Asahi Super Dry Japan Gold Disc Awards- Song of the Year — (Free & Easy, H, Voyage)[1] Japan Gold Disc Awards- Rock/Pop Album of the Year — (Rainbow) The Japan Record Awards- Gold Prize — No way to say The Japan Record Awards- The Award — No way to say 130 million people choose best artist award – Best artist All Japan Request Awards- Grand Prix World Music Awards- Best Japanese Pop/Rock Artist Oricon Chart Awards- Best Selling Album Title Award Oricon Chart Awards- Best Hit Award 2004 Hito Awards Taiwan – Best foreign Artist Hito Awards Japan – Moments Japan Gold Disc Awards- Rock/Pop Album of the Year — (A BALLADS, &, Memorial address)[1] 130 million people choose best artist award – Best artist 2005 130 million people choose best artist award – Best artist Hito Awards Taiwan – Best foreign Artist Hito Awards Japan – my names Women Japan Gold Disc Awards- Song of the Year — (Moments, Inspire)[1] Musicnet Awards – Best Album (My Story) Best Selling solo and female Japanese Artist Awards (Worldwide Award)[2] 2006 No. 2 ranking for Total Female Artist Album Sales[3] No. 1 ranking for Total Female Artist Single Sales (more than 20.000.000 single copies) Musicnet Awards – Best Artist Musicnet Awards – Best Album (miss) understood Musicnet Awards – Best Single (Heaven) Musicnet Awards – Best Concert Video (Arena Tour 2005 ~My Story~) 130 million people choose best artist award – Best artist The Japanese artist with all Original Albums ranked no.1 consecutively from Debut Album 2007 4th Best Selling Japanese Artist in history[4] Best Selling Japanese Female Artist in history First female solo artist in 36 years who have simultaneously occupied the top two positions at the album chart[5][6] Record: The only artist to hold onto both the number-one and number-two positions at the United World Chart (album)[7] Record: Best Selling Female & Solo Japanese Artist in history[4] Record: Only female and solo artist with 30 number-one singles Record: Only female and solo artist with 40 TOP 10 singles Japan Gold Disc Awards - Rock/Pop Album of the Year - ((miss)understood, Secret)[1] Japan Gold Disc Awards - Million Sales Album Artist Card - (miss)understood[8] RTHK International Awards - Best Japanese Song of the Year - Secret[9] No. 1 ranking in the voting for Koisora Movie theme song[10] Hito Awards Taiwan – Best foreign Artist of 2007
Recent comments